U xơ tuyến vú là tình trạng tăng sinh lành tính ở tuyến vú và thường không nguy hiểm đến tính mạng.
Tuy vậy, u xơ tuyến vú vẫn gây ảnh hưởng đến đời sống hàng ngày, vì vậy cần có biện pháp điều trị thích hợp.
Bài viết có sự tư vấn chuyên môn của ThS.BSNT Nguyễn Xuân Tuấn.
1. U xơ tuyến vú là gì?
U xơ tuyến vú là một dạng u vú lành tính, khối u này được hình thành khi một số tế bào trong cơ thể phát sinh là tăng trưởng vượt quá mức kiểm soát. Lượng tế bào thừa phát sinh này tập trung một chỗ tạo thành khối u tuyến vú và không đảm nhiệm vai trò gì trong cơ thể.
U xơ tuyến vú có thể nằm ở bất kì phần nào của vú nhưng phần lớn nằm ở góc phần tư phía trên bên ngoài. Khi khối u xơ vú đủ lớn, có thể sờ nắn thấy chúng. Phụ nữ có thể có một khối hoặc nhiều khối u xơ với kích thước khác nhau ở một hoặc cả hai vú.
2. Phân loại u xơ tuyến vú
2.1 U xơ tuyến vú đơn giản
Là loại u xơ có kích thường
2.2 U xơ tuyến vú phức tạp
Là loại u xơ vú có chứa những đặc điểm bất thường, phức tạp, như: sự phát triển quá mức của các tế bào (tăng sản), vôi hóa, chuyển sản bất sản, có u nang lớn hơn 3mm.
2.3 U xơ tuyến vú v.ị t.hành n.iên (u xơ nhỏ)
Loại này thường được tìm thấy ở những b.é g.ái và thanh thiếu niên từ 10 đến 18 t.uổi. Các u xơ này có tốc độ phát triển nhanh nhưng theo thời gian sẽ thu nhỏ lại hoặc biến mất.
2.4 U xơ tuyến vú khổng lồ
Là loại u xơ vú có kích thước lớn hơn 5cm, đôi khi chúng có thể lớn tới mức làm mất thẩm mỹ vú, gây mất cân bằng hai vú.
2.5 Khối u pohyllodes vú
Khối u này tương đối giống với u xơ tuyến vú và có thể là lành tính hoặc ác tính. Tuy nhiên loại này rất hiếm gặp. Theo thống kê, có khoảng 9% nữ giới bị u xơ vú và loại u này chiếm khoảng 20% tổng số các ca u vú. Phổ biến nhất ở phụ nữ trẻ, chủ yếu xảy ra ở nhóm t.uổi 21-25. Ít hơn 5% xảy ra ở phụ nữ trên 50 t.uổi. Nam giới cũng có thể bị u xơ tuyến vú nhưng tỷ lệ này là cực kì hiếm.
3. Nguyên nhân gây u xơ tuyến vú
Nguyên nhân gây u xơ tuyến vú cho tới này vẫn chưa được hiểu đầy đủ và rõ ràng. Nhưng các chuyên gia tin rằng, loại u này hình thành do 2 nguyên nhân chính, đó là nội tiết tố và gen.
3.1 Nội tiết tố
Mất cân bằng nội tiết tố là nguyên nhân chính dẫn đến hình thành u xơ tuyến vú, cụ thể là sự tăng bất thường estrogen và giảm bất thường progesterone (hai hormone sinh sản chính ở nữ giới).
U xơ tuyến vú phát sinh từ các tế bào mô liên kết và các biểu mô có chức năng quan trọng trong vú. Các mô này có chứa các thụ thể estrogen, progesterone và đặc biệt nhạy cảm với hai hormone này. Vì thế, khi sự mất cân bằng nội tiết này xảy ra, các mô sẽ hình thành chồng chéo lên nhau làm tăng sinh các tế bào xơ trong vú, hình thành nên u xơ tuyến vú.
Ngoài ra, u xơ tuyến thường phát triển trong thời kỳ mang thai (là thời kỳ hormone sinh sản được sản xuất ở mức độ cao) và có xu hướng nhỏ lại trong thời kỳ mãn kinh (là thời kì mà các hormone suy giảm dần). Điều này là một minh chứng cũng cố cho giả thuyết căn nguyên nội tiết tố.
3.2 Gen (di truyền học)
Các nhà khoa học cũng phát hiện ra rằng, gen trung gian phức hợp tiểu đơn vị 12 (MED12) cũng rất quan trọng trong sinh lý bệnh của u xơ.
4. Dấu hiệu nhận biết
Thông thường, bạn có thể phát hiện u tuyến vú lành tính tại nhà thông qua việc sờ, nắn kiểm tra vú. Với u xơ tuyến vú, nếu chúng đủ lớn bạn có thể cảm nhận thấy chúng với các đặc điểm sau:
Là một khối cứng, chắc, mịn. Có hình dạng rõ ràng (hình tròn hoặc hình trứng), kích thước từ 1-3 cm. Thường không đau nhưng có thể xuất hiện cảm giác căng ngực, khó chịu và đau trước hoặc trong kì k.inh n.guyệt. Sau kì k.inh n.guyệt, các cảm giác này sẽ giảm dần. Dễ dàng di chuyển dưới các đệm thịt của đầu ngón tay. Ngoài ra, không giống với ung thư vú, u xơ tuyến vú không gây tiết dịch ở núm vú, làm sưng, tấy đỏ hoặc kích ứng da xung quanh vú.
Tuy nhiên, việc tự khám vú tại nhà chỉ giúp bạn xác định được bạn có u trong vú hay không, chứ không xác định được bạn bị loại u vú gì, tình trạng bệnh ra sao. Vì thế, để chẩn đoán u vú một cách chính xác nhất, bạn cần phải đi khám bác sĩ.
5. U xơ tuyến vú có tiến triển thành ung thư?
U xơ tuyến vú là một bệnh lành tính và sẽ không tiến triển thành ung thư. Bởi chúng có chứa một số tế bào mô vú bình thường và những tế bào này không phát triển thành ung thư, cũng như không xâm lấn sang các tế bào, cơ quan khác.
U xơ tuyến vú phức tạp và khối u pohyllodes vú thì có thể làm tăng nhẹ nguy cơ mắc ung thư vú trong tương lai. Tuy nhiên, để chẩn đoán mắc ung thư vú, còn phải dựa vào nhiều yếu tố nguy cơ khác nữa, như: t.iền sử gia đình, lịch sử y tế của bản thân, môi trường sống và làm việc…
Sau khi phát hiện u vú tại nhà, nên đi khám để được chẩn đoán chính xác loại u vú mà mình mắc phải. Bởi u xơ tuyến vú có thể bị nhầm lẫn với u nang vú, ung thư hạch vú, ung thư vú di căn, xơ nang vú…
6. U xơ vú, khi nào cần phẫu thuật?
Đa số các trường hợp nhân xơ tuyến vú là lành tính. Do đó, người bệnh chỉ cần kiểm tra theo dõi định kỳ mà không nhất thiết phải điều trị. Tuy nhiên, trong một số trường hợp dưới đây, người bệnh sẽ được chỉ định mổ u xơ vú:
Khối u có kích thước quá lớn hoặc xuất hiện nhiều nhân xơ cùng lúc. Nhân xơ vú gây ra các triệu chứng khó chịu làm ảnh hưởng đến cuộc sống và tâm lý người bệnh. Kết quả khám vú lâm sàng, xét nghiệm hình ảnh hoặc sinh thiết là bất thường, nghi ngờ ác tính.
Sau khi mổ u vú, người bệnh có thể có một hoặc nhiều u xơ tuyến mới phát triển. Các khối u mới cần được cần được đ.ánh giá bằng các phương pháp: chụp X-quang, siêu âm hoặc sinh thiết nếu cần để chẩn đoán xác định là u xơ hay u ác tính.
Mổ u xơ tuyến vú có thể được thực hiện bằng các phương pháp sau:
Mổ u xơ vú bằng phương pháp mổ mở: Phẫu thuật mổ hở bóc nhân xơ tuyến vú là phương pháp truyền thống. Sau khi xác định vị trí khối u cần cắt bỏ, bác sĩ tiến hành rạch một đường theo đường quầng vú hoặc nếp lằn vú. Tiến hành phẫu tích và loại bỏ khối nhân xơ cùng một lượng nhỏ mô vú rồi khâu lại vết mổ. Khối u và các mô này sẽ được gửi xét nghiệm giải phẫu bệnh.
Sau mổ u vú, người bệnh được chỉ định dùng thuốc giảm đau và thuốc chống phù nề. Mổ mở cắt u xơ vú có thể để lại sẹo mất thẩm mỹ khiến người bệnh cảm thấy mặc cảm và tự ti.
Mổ u xơ tuyến vú bằng phương pháp nội soi: Thay vì phải rạch một đường lớn trên ngực, mổ nội soi u xơ tuyến vú được thực hiện thông qua đường nách, đi dưới tuyến vú. Phương pháp này được xem là có nhiều ưu điểm hơn so với phương pháp mổ cũ như ít đau, không để lại sẹo ở vùng ngực, nằm viện từ 2 – 3 ngày là có thể ra viện.
7. Chăm sóc người bệnh sau mổ u vú
Theo dõi và vệ sinh vết mổ sạch sẽ, đúng cách theo hướng dẫn của nhân viên y tế.
Giữ vết mổ sạch sẽ và khô thoáng, không để vết mổ tiếp xúc với nước để tránh n.hiễm t.rùng và kéo dài thời gian lành sẹo.
Không mặc áo ngực quá chật để hạn chế vết thương cọ sát với vải. Người bệnh nên lựa chọn các loại áo ngực chuyên dụng hoặc có thể không mặc áo ngực nếu không thật cần thiết để vết mổ luôn được thoáng, khô.
Có thể sử dụng thêm các các loại thuốc chống n.hiễm t.rùng theo chỉ định của bác sĩ và tham khảo thêm thuốc chống sẹo để đảm bảo thẩm mỹ sau khi vết mổ lành hẳn.
Liên lạc ngay với bác sĩ nếu có dấu hiệu n.hiễm t.rùng: đau nhức, sưng tấy, chảy dịch…
Bệnh nhân mắc COVID-19 bị thủng dạ dày được phẫu thuật kịp thời
Ngày 22-7, lãnh đạo Bệnh viện Đa khoa TP Cần Thơ cho biết, các bác sĩ đã kích hoạt phối hợp phẫu thuật cấp cứu cho một nam bệnh nhân mắc COVID-19, bị thủng dạ dày.
Chủ tịch Nguyễn Thành Phong kiểm tra công tác điều phối cấp cứu bệnh nhân mắc COVID-19 nặng 12 giờ qua, cả nước có 2.180 ca mắc COVID-19, 380 bệnh nhân được công bố khỏi bệnh TP.HCM có thêm trung tâm điều trị bệnh nhân mắc COVID-19 nặng
Phòng mổ dã chiến kích hoạt phẫu thuật cấp cứu bệnh nhân thủng dạ dày tại Bệnh viện Đa khoa TP Cần Thơ – Ảnh: BV cung cấp
Trước đó, vào 20h ngày 22-7, nhận được tin báo một bệnh nhân COVID-19 đang điều trị tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Cần Thơ bị đau bụng dữ dội, tình trạng chướng bụng… cần được phẫu thuật cấp cứu.
Ban giám đốc bệnh viện yêu cầu kích hoạt phòng mổ dã chiến tại khu vực cách ly thuộc khoa Truyền nhiễm sẵn sàng. Bệnh nhân T.V.H. (66 t.uổi) đã được chuyển đến phòng mổ.
Kết quả hội chẩn liên viện giữa hai bệnh viện chẩn đoán bệnh nhân bị viêm phúc mạc do thủng tạng rỗng (thủng dạ dày), có biến chứng sốc n.hiễm t.rùng.
Khi chuẩn bị đưa vào khu hồi sức, bệnh nhân đột ngột suy hô hấp. Ê kíp Hồi sức cấp cứu đã đặt nội khí quản, hồi sức tích cực và chuyển khẩn cấp bệnh nhân lên phòng mổ dã chiến.
Ê kíp phẫu thuật gồm khoa Ngoại tổng hợp, khoa Phẫu thuật – Gây mê hồi sức đã phẫu thuật khâu lỗ thủng dạ dày và đặt ống dẫn lưu cho bệnh nhân. Phẫu thuật kết thúc sau hơn 3 giờ, với sự theo dõi giám sát qua camera của lãnh đạo bệnh viện và các bác sĩ.
Ngày 23-7, bệnh nhân đang tiếp tục được theo dõi tại khu vực hậu phẫu phòng mổ dã chiến.
Việc người bệnh COVID-19 dương tính mắc các bệnh lý nền với những biến chứng phức tạp hoặc mắc các bệnh cấp tính kèm theo cần phải thực hiện các can thiệp cấp cứu đã được Bệnh viện Đa khoa TP Cần Thơ chuẩn bị sẵn sàng.
Bệnh viện được phân công là bệnh viện tuyến cuối của thành phố để phẫu thuật, điều trị các trường hợp bệnh nhân COVID-19 có bệnh lý nền, diễn biến nặng, bệnh nhân cần phẫu thuật.
Ngoài ra, Bệnh viện Đa khoa TP Cần Thơ còn là đơn vị cử các ê kíp bác sĩ chuyên khoa đến các Bệnh viện Dã chiến, Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Cần Thơ nơi điều trị bệnh nhân mắc COVID-19 để hỗ trợ điều trị chuyên khoa sâu khi có yêu cầu.